Thứ Ba, 27 tháng 10, 2015

Tập yoga rất tốt cho người thoát vị đĩa đệm

 Thoát vị đĩa đệm là căn bệnh rất phổ biến, nhất là đối với những người thường xuyên phải làm việc và ngồi lâu với những tư thế, thói quen gây ảnh hưởng đến hệ xương khớp. Điều trị bệnh thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất? Chưa có một ai có đáp án trả lời đúng nhất. Tuy nhiên, tập yoga thường xuyên, đúng bài và đúng cách sẽ dần cho bạn thấy hiệu quả cao trong việc chữa trị bệnh thoát vị đĩa đệm.

 Khi bị thoát vị đĩa đệm, người bệnh thường có cảm giác đau ở thắt lưng hoặc cổ. Trường hợp thoát vị đĩa đệm gây chèn ép rễ dây thần kinh gây đau các vùng theo đường dây thần kinh cổ, vai, gáy và tay ( thoát vị cột sống vùng cổ); đau vùng mông, vùng chậu, đùi và chân (thoát vị vùng thắt lưng).

 Do đặc thù công việc thường xuyên phải ngồi làm việc máy tính, ngồi một tư thế trong thời gian dài, ít vận động nên dân văn phòng thường mắc bệnh này nhất. Ngang hàng là những người trên 60 tuổi do lão hóa; những người thường xuyên lao động nặng dễ mắc bệnh này do cơ xương khớp thường xuyên bị đè nén, chèn ép quá mức.

 Tập yoga rất có lợi cho xương khớp. Đây được coi là phương pháp điều trị rất tuyệt vời. Tập yoga giúp giảm đau cơ khớp, tê mỏi chân tay, có tác dụng rất tốt và tiện cho dân văn phòng.

 Sau đây là một vài bài tập cho bệnh thoát vị đĩa đệm:
1/ Tư thế con Châu Chấu
 Tư thế này có tác dụng tăng cường các cơ bắp của cột sống, mông và lưng của cánh tay và chân; làm căng cơ vai, ngực, bụng, đùi; cải thiện tư thế, giảm bớt căng thẳng và kích thích các cơ quan bụng.

 Các bạn nằm sấp, hai bàn tay đặt dưới bụng, vùng bàng quang, hít vào, nín thở hai chân khép chặt đưa ra sau càng cao càng tốt. Giữ 8 giây
 Lưu ý: Khi chưa quen với bài tập, các bạn nên cẩn thận từ từ bởi có thể sẽ gây chấn thương lưng, gây đau đầu và chấn thương cổ.

2/ Tư thế duỗi mình
 Tư thế này có tác dụng kéo giãn cột sống, kéo giãn mạng xương sống và vai

 Bài tập bắt đầu bằng động tác quỳ, hít vào, đưa tay lên, thở ra hạ sàn, trườn ra trước, ngực chạm sàn, hai tay duỗi thẳng về trước. Giữ 20 giây.

3/ Tư thế vặn mình
Tư thế này luyện tập cơ lưng rộng, cơ liên gai đốt sống, làm cho cột sống mềm mại và linh hoạt.

Tư thế chuẩn bị ngồi trên sàn, hai chân duỗi thẳng, co chân phải đặt lên đùi chân trái; co chân trái đặt ở phần đùi dưới chân phải.
Bài tập bắt đầu với tư thế ngồi yên, hít sâu.
Bước 1: Thở hết ra đồng thời xoay người sang bên phải
Bước 2: Đặt gót tay phải xuống sâu phía dưới chân phải. Giữ nguyên động tác, hít sâu.
Bước 3: Thở ra và vặn tiếp. Lặp đi lặp lại đến khi vặn hết mức có thể, giữ động tác hít thở tự do.

4/ Tư thế co chân, gập người về phía trước
  Tư thế này có tác dụng xoa bóp các tạng phủ trong bụng, tăng độ tập trung và minh mẫn trí tuệ, sáng mắt, điều hòa tủy sống.

 Bài tập bắt đầu bằng tư thế ngồi xếp chân tòa sen.
 Bước 1: Đưa 2 tay ra sau lưng, tay nọ nắm cổ chân kia. Giữ cột sống thẳng, đầu và cổ thẳng.
 Bước 2: Thở ra từ từ và cúi đầu xuống, mặt hướng xuống đất và đưa ra trước vừa đủ cho thân hạ thấp dễ dàng (không để căng cột sống quá mức trong khi hạ thấp thân).
 Bước 3: Có thể chạm chán rồi chạm cằm xuống sàn. Lúc này không khí trong người đã tống ra hết , từ từ nâng hai tay lên càng cao càng tốt nhưng không kéo căng quá mức. Giữ tư thế 8 giây.
 Bước 4: Tập lại quá trình trên với 4 lần tư thế yoga như này để đạt được hiệu quả cao cho người thoát vị đĩa đệm.

5/ Chuỗi động tác chào mặt trời
 Chuỗi động tác chào mặt trời này có tác dụng luyện cơ đùi trong, cơ ngực, cơ delta, cơ lưng rộng, mở rộng lỗ liên hợp, đốt sống...làm cột sống và các khớp mềm mại, linh hoạt.

 Động tác 1: đứng thẳng, hai bàn chân sát nhau, đầu và mình thẳng, hai tay xuôi. Đồng thời, hít vào từ từ, hai tay ép trước ngực, thở ra chậm và sâu.
 Động tác 2: Thở ra cúi xuống, hai lòng bàn tay chạm đất cạnh chân, hai đầu gối thẳng. Đưa chân phải ra sau, ngửa cổ hít vào, nín thở đưa chân trái ra sau, thở ra hạ gối và ngực xuống, hít vào nâng ngực và đùi lên tối đa, thở ra đưa đầu về giữa, mông nâng cao, đưa chân trái về giữa hai bàn tay, ngửa cổ hít vào, đưa chân phải về giữa hai bàn tay, thở ra, đầu chạm gối. Hít vào đầu và tay ngửa ra sau, thở ra đứng thẳng. Tiếp tục làm như vậy với chân trái.

Hiện nay, yoga là phương pháp tập luyện rất phổ biến được rất nhiều người áp dụng. Bởi nó không chỉ có tác dụng chữa bệnh xương khớp mà còn có tác dụng làm đẹp, giữ dáng thon cho nhiều phụ nữ. Tuy nhiên, do quá bận rộn với công việc mà nhiều người không có thời gian để tập luyện. Họ không biết rằng, tập yoga không hề mất quá nhiều thời gian. Nếu không có thời gian tập hết tất cả các tư thế thì bạn chỉ cần dành 10 - 15 phút tập một tư thế và thay đổi tư thế tập mỗi ngày. Bạn không những có được vóc dáng thon đẹp, tinh thần thư thái mà xương khớp cũng luôn vận động dẻo dai, chắc khỏe.

>>> xem thêm >>> Điều trị bệnh khớp


Bạn đã biết sử dụng lá lốt để điều trị bệnh khớp?

 Có lẽ trong mỗi chúng ta, không ai là không cảm thấy thân thuộc với cây lá lốt. Chúng ta thường xuyên sử dụng là nguyên liệu chế biến và thưởng thức rất nhiều món ăn ngon từ lá lốt. Tuy nhiên, lá lốt được sử dụng trong việc điều trị bệnh khớp thì không phải ai cũng biết đến.

 Điều trị bệnh khớp


  Trong Đông y, lá lốt là một vị thuốc phổ biến có vị nồng, hơi cay, tính ấm có tác dụng ôn trung (làm ấm bụng); tán hàn (trừ lạnh); hạ khí (đưa khí đi xuống); chỉ thống (giảm đau); yêu cước thống (đau lưng, đau chân); tỵ uyên (mũi chảy nước tanh, thối kéo dài); trị nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu...
  Đối với bệnh xương khớp, để tạm thời đối phó với những cơn đau nhất thời, dân gian thường sử dụng lá lốt; bởi nó có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và giảm đau khá tốt. Đặc biệt, nó có tác dụng giữ ấm cơ thể nên nó sẽ cắt đứt cơn đau nhức của bạn, rất hữu ích cho người bệnh xương khớp khi mùa lạnh đến gần.

  Cây lá lốt không khó kiếm, bởi chúng ta có thể bắt gặp nó ở rất nhiều nơi trong đời sống thường ngày và nó cũng rất dễ trồng cấy. Do đó, lá lốt rất tiện dụng cho những ai đang mắc bệnh đau xương khớp. Có cây lá lốt trong tay, chúng ta sẽ sử dụng nó như nào?
  Sau đây sẽ là một vài bài thuốc tham khảo dành cho bạn:

1/ Trị đau lưng, sưng đốt gối, bàn chân tê buốt

 - Rễ lá lốt, rễ bưởi bung, rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước mỗi vị 15g đem sao vàng rồi sắc nước uống 3lần/ngày.
Ngoài ra, chúng ta có thể dùng phương pháp chườm nóng trực tiếp lên các vùng xương khớp đau bằng cách dùng lá lốt tươi, lá ngải cứu tươi giã nát, thêm ít rượu. Sau đó, sao vàng cho nóng rồi cho vào túi vải chườm.

2/ Trị đau nhức xương khớp khi trời lạnh

 - Dùng 15- 30g lá tươi phơi khô sắc 2 bát nước còn 1/2 bát uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm và nên uống sau bữa ăn tối. Liệu trình điều trị 10 ngày.


3/ Chữa phong thấp, đau nhức xương khớp.

 - Lá lốt 16g, tầm gửi cây dâu, tục đoạn mỗi vị 12g sắc nước uống trong ngày.
 - Lá lốt, dây chìa vôi, rễ cỏ xước, hoàng lực, rễ quýt rừng, đơn gối hạc mỗi vị 12g sắc uống 1 thang/ngày.
 - Lá lốt, cỏ xước, cẩu tích, hy thiêm mỗi vị 20g; rễ si và rễ quýt rừng mỗi vị 16g; cà gai leo 12g; thiên niên kiện 10g sắc nước uống 1 thang/ ngày.

Không cần phải đi đâu xa, hãy trồng thật nhiều cây lá lốt trong vườn nhà, bạn sẽ có những thu hoạch lớn trong việc điều trị bệnh xương khớp; đặc biệt là có thể dứt được những cơn đau nhức khi trời trở lạnh. Chúc bạn sớm đạt được hiệu quả trong việc điều trị bệnh nhé!

>>>xem thêm>>> Điều trị bệnh khớp 










Thứ Hai, 26 tháng 10, 2015

Bí quyết giảm đau cho người bệnh khớp

 Các bệnh về xương khớp luôn gây ra những ảnh hưởng lớn tới đời sống sinh hoạt của mỗi người. Người mắc bệnh về xương khớp thường bị hành hạ bởi những cơn đau âm ỉ hoặc có thể là rất dữ dội vào mùa đông và khi thời tiết thay đổi thất thường. Làm thế nào để bớt đau?! Nhiều bệnh nhân đã không ngừng tìm kiếm và áp dụng mọi biện pháp để chống chọi lại cơn đau của mình. Bài viết sau xin chia sẻ với bạn đọc một vài bí quyết giảm đau xương khớp.

  Duy trì chế độ dinh dưỡng hằng ngày

Chế độ ăn uống lành mạnh không có tác dụng chữa khỏi bệnh nhưng có thể giúp bệnh nhân giảm nhẹ được các triệu chứng của bệnh xương khớp. Việc chế tiết ăn uống và chế độ ăn uống hợp lí có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc điều trị bệnh xương khớp. Người bệnh xương khớp nên ăn thật nhiều rau củ quả cung cấp vitamin D, khoáng chất và ăn các thực phẩm chứa chất béo lành mạnh (axit béo omega 3) giúp giảm triệu chứng viêm, đau khớp và giúp xương chắc khỏe hơn

  Tích cực vận động đều đặn mỗi ngày



Ngồi quá lâu hay lười vận động chính là nguyên nhân gây ra các cơn đau nhức khớp. Khi đau nhức và cứng các khớp, thì tập luyện vận động sẽ làm cho các khớp hoạt động linh hoạt, dẻo dai khiến họ cảm thấy dễ chịu hơn. Tuy nhiên, dựa vào mức độ cơn đau của bệnh gây ra mà có những bài tập và chế độ tập luyện hằng ngày phù hợp với mỗi người. Những bài tập nhẹ nhàng như co duỗi cơ thể hay đi bộ hay vận động chân tay, hít thở sâu có thể đánh bật cơn đau nhức và mệt mỏi ra khỏi cơ thể, tăng cường sức lực và cải thiện giấc ngủ của bạn. Vận động thường xuyên, đều đặn sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc các bệnh xương khớp và đau do căng, cứng cơ khớp.

  Trị liệu bằng nhiệt

Để giảm các cơn đau, sưng khớp, nhiều bệnh nhân cũng áp dụng liệu pháp nhiệt (kết hợp nóng và lạnh). Bệnh nhân nên sử dụng túi chườm lạnh trong trường hợp đau cấp tính và chườm nóng để giảm đau khớp và đau người hàng ngày.
Chườm lạnh có tác dụng làm tê các khớp bị đau. bệnh nhân có thể dùng đá hoặc dùng túi gel chườm lạnh hoặc sử dụng túi rau quả đông lạnh.
Chườm nóng có tác dụng làm thư giãn các cơ và tăng cường tuần hoàn máu. Bệnh nhân có thể ngâm mình vào bồn tắm nước nóng, dùng khăn chườm, túi chườm nóng (sử dụng ngải cứu, lá lốt rang nóng cho vào túi vải hoặc mảnh vải chườm để có tác dụng hiệu quả), hoặc dùng lá cải bắp hấp nóng để chườm.
Trị liệu bằng nhiệt rất đơn giản nên bệnh nhân có thể tự thực hiện tại nhà.

 Luyện tập các cách bảo vệ xương khớp
Xương khớp của người bệnh rất dễ bị tổn thương, do đó các hoạt động hằng ngày cũng có thể kích thích và làm trầm trọng thêm cơn đau dẫn đến dị tật, nâng cao mức độ đau đớn.
Người bệnh nên chú ý tới vận động của cơ thể và tránh tạo áp lực, đè nén quá mức nên các khớp bị đau. Bệnh nhân cũng cần chú ý không nên mang vác các đồ quá nặng, quá sức mình; không nên ngồi một chỗ quá lâu mà thỉnh thoảng cần vận động, đi lại nhẹ nhàng một lúc.

 Bỏ hút thuốc lá

Hút thuốc lá vô cùng nguy hại tới sức khỏe; đặc biệt là đối với những người bệnh xương khớp. Bởi hút thuốc lá có thể làm tăng độ sưng, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động của khớp. Đối với người viêm khớp, hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ.
Để điều trị bệnh hiệu quả và giảm bớt các cơn đau xương khớp, đảm bảo sức khỏe của bạn, bỏ thuốc lá là điều vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu.

Chế độ nghỉ ngơi thư giãn

Những người mắc bệnh về xương khớp sẽ đau đớn hơn do cơ thể luôn cảm thấy mệt mỏi và kiệt sức. Vì vậy, chế độ nghỉ ngơi thư giãn là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc điều trị bệnh. Dành thời gian ngủ nghỉ, thư giãn 10 -> 12 tiếng trong ngày sẽ giúp cơ thể bệnh nhân thấy thoải mái, dễ chịu, xua tan mọi cơn đau đang hoành hành.

>>>>xem thêm>>>>Điều trị bệnh khớp













Thứ Năm, 15 tháng 10, 2015

Khi nào nên mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng ?!

  Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh rất thường gặp và đáng được lưu ý. Bởi nó không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân người bệnh mà còn đến kinh tế gia đình và xã hội. Nếu không được điều trị kịp thời hoặc không đúng phương pháp sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm, có thể làm người bệnh bị liệt hoặc nặng hơn có thể gây tử vong.



Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Nguyên nhân của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là do sự lão hóa của cơ thể, mang vác nặng, cúi gập, vận động quá sức, sai tư thế, chấn thương, bệnh lý cột sống...thoát vị đĩa đệm xảy ra khi  đĩa đệm xẹp xuống thái quá, bao xơ bị biến dạng, nhân nhầy bên trong lệch khỏi vị trí trung tâm, có thể thoát ra ngoài, chèn ép tủy sống và các rễ thần kinh. 
Biểu hiện: đau vùng thắt lưng, đau có thể lan xuống vùng hông, chân, bàn chân...

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - khi nào nên mổ? 

Nhiều bệnh nhân lầm tưởng cứ "thoát" thì mổ

  Thoát vị cột sống thắt lưng ở mức độ nhẹ thường được điều trị bằng phương pháp bảo tồn (dùng thuốc, nghỉ ngơi, tập vật lý trị liệu...) là bệnh nhân sẽ dần bình phục. Với những trường hợp bệnh nặng, điều trị bảo tồn thất bạn mới cần xem xét khả năng chuyển sang phẫu thuật. Tuy nhiên, phẫu thuật luôn là phương pháp mà bệnh nhân muốn trốn tránh vì lo sợ biến chứng. 
 Nếu so sánh các nguy cơ với lợi ích, một ca vi phẫu hay nội soi vẫn là lựa chọn tốt nhất trong điều trị thoát vị đĩa đệm nặng. Trong trường hợp khối u chèn ép rễ thần kinh và tủy sống thì phẫu thuật loại bỏ chúng là phương pháp duy nhất cần thiết kế và hiệu quả. Tùy vào khối u lành tính hay ác tính mà bác sỹ sẽ đưa ra quyết định mổ hay không. 

   

Không phải bất cứ thoát vị đĩa đệm nào tại vùng thắt lưng đều bắt buộc điều trị mổ. Nếu bác sỹ chỉ định đúng thì việc điều trị sẽ đạt hiệu quả cao, đúng mong đợi. Ngược lại, một số người lạm dụng thái quá kỹ thuật chuẩn đoán sẽ để lại biến chứng, liệt người, thậm chí tử vong...tiền mất tật mang. Hiện nay, có 2 phương pháp điều trị chính thống là mổ vi mẫu và mổ nội soi.

Tuy nhiên có lúc chỉ mổ mới "thoát"

 Hiện nay, loại thoát vị đĩa đệm, chỉ mổ mới đem lại kết quả cao nhất. Đó là thoát vị lồi rất lớn chèn ép trực tiếp rễ thần kinh, hoặc vỡ vào lỗ thần kinh, đôi khi khối thoát vị chui vào trong ống sống chèn ép chùm đuôi ngựa ảnh hưởng nhiều đến cảm giác và vận động. Khả năng hồi phục chức năng thần kinh và cột sống ở những người bệnh này rất cao. Những người thoát vị đĩa đệm nhẹ hoặc chưa chèn ép rễ thần kinh hoặc chèn ép không nhiều thì phẫu thuật giai đoạn này hiệu quả không đáng kể. 


                                            Tùy thuộc vào bác sỹ chỉ định đúng hay sai???

 Phương pháp phẫu thuật trong điều trị thoát vị đĩa đệm đạt được kết quả nhất định, đem lại cho bệnh nhân nhiều hy vọng. Tuy nhiên, bệnh nhân cần có những phương pháp điều trị kết hợp với điều trị của bác sỹ, hỗ trợ để đạt được hiệu quả tối ưu nhất.

Đôi lúc bác sỹ cũng đứng trước tình huống phân vân có nên nổ hay điều trị bằng thuốc và vật lý trị liệu. Ví dụ như bệnh nhân có khối thoát vị còn nhỏ, chưa gây nhiều đau đớn nên chưa đáng để phẫu thuật, hoặc khối thoát vị chưa đủ lớn trên MRI nhưng không ảnh hưởng nhiều trên lâm sàng thì có nên mổ hay không? Điều này cần đến sự tư vấn của các bác sỹ chuyên khoa để có phương pháp điều trị tốt nhất.
Thực tế cho thấy, điều trị nội khoa không làm khối thoát vị biến mất hay đưa đĩa đệm trở về vị trí cũ. Để có những phương pháp điều trị bệnh tốt nhất thì hãy đến các bác sỹ chuyên khoa để được tư vấn. Không nên tự ý sử dụng thuốc vì có thể làm cho tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn, điều trị khó khăn hơn. 


ĐAU KHỚP khi thời tiết thay đổi thất thường

Đau xương khớp khi chuyển mùa hay thời tiết thay đổi là nỗi lo của người bệnh, nhất là những người cao tuổi. Khi thời tiết thay đổi, chân tê buốt, đau nhức xương khớp, mệt mỏi ở cánh tay, đầu gối... thì không nên chủ quan, đó là biểu hiện của bệnh đau xương khớp. Nếu để kéo dài bệnh sẽ mãn tính, rất nguy hiểm.

Vì sao bệnh khớp tăng nặng khi thời tiết thay đổi thất thường?


Tại sao khi thời tiết thay đổi, đau khớp lên cơn đau vật vã

Theo y học cổ truyền, thời tiết thay đổi tạo điều kiện thuận lợi để các yếu tố gây bệnh như phong (gió), thấp (ẩm) xâm nhập vào cơ thể, lưu đọng lại ở các khớp khiến kinh lạc bị trì trệ , khí huyết kém lưu thông và phát sinh chứng đau nhức ở các khớp.

                                                           Đau khớp khi chuyển mùa

Trong khi đó, y học hiện đại cho rằng bệnh khớp thường trở nên nghiêm trọng hơn khi thời tiết chuyển mùa là do áp suất khí quyển thấp. Khi thời tiết thay đổi, áp suất khí quyển giảm xuống, các mô nở ra gây áp lực lên các khớp. Đặc biệt đối với các bệnh nhân mạn tính, lớp sụn khớp bị bào mòn, trơ ra đầu xương lồi lõm, các dây thần kinh cũng nhạy cảm hơn nên sẽ cảm nhận được các cơn đau nhức, cứng khớp rõ hơn.

Đến bác sỹ để được chuẩn đoán và điều trị hợp lý

Các bác sỹ khuyến cáo: bệnh khớp thường gia tăng đột biến vào giai đoạn chuyển mùa Thu - Đông và Đông - Xuân. Đặc biệt là khi trời trở lạnh. Vì thế, khi có dấu hiệu đau nhức xương khớp, người bệnh nên đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị phù hợp. 

Biểu hiện:


Với những người bị thoái hóa khớp: các cơn đau khớp khi thời tiết thay đổi thường biểu hiện rõ rệt ở hông, đầu gối, khuỷu tay, vai, cổ... Đây là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh về khớp mà nguyên nhân chủ yếu là do lớp sụn khớp bị tổn thương, bào mòn dần.

Bệnh khớp đang có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, phổ biến là thoái hóa khớp gối, viêm khớp dạng thấp, thoái hóa cột sống, lún xẹp đốt sống lưng ở nữ giới hoặc bệnh Gut, viêm cột sống dính khớp, thoát vị đĩa đệm cột sống ở nam giới. Vì vậy, khi thời tiết thay đổi, ngoài chế độ ăn giàu canxi, uống nhiều nước, chăm sóc khớp và vận động nhẹ nhàng thì người bị bệnh nên đi tất, không lội nước, lội bùn, đồng thời giữ ấm các khớp xương ở chân, tay, đầu gối, cổ, vai, cột sống...
Việc tái đi tái lại nhiều lần, đau khớp khi thời tiết thay đổi khiến cho bệnh khớp ngày càng có cơ hội tàn phá sức khỏe, tinh thần, chất lượng cuộc sống của người bệnh. Do đó, hãy kiên trì điều trị, bổ sung các dưỡng chất tốt cho xương, khớp để ngày càng giảm thiểu các cơn đau.










ĐAU ĐẦU GỐI - phòng chống và biện pháp khắc phục

  
 Đau đầu gối là một phiền toái phổ biến ảnh hưởng đến mọi người thuộc mọi lứa tuổi. Đau đầu gối có thể là kết quả của một chấn thương, chẳng hạn như dây chằng bị đứt hoặc sụn bị rách. Vấn đề y tế - bao gồm cả bệnh gút, viêm khớp và các nhiễm trùng - cũng có thể gây đau đầu gối

                                                          
                                                           Chấn thương gây ra đau đầu gối

Nhiều loại đau đầu gối nhẹ đáp ứng tốt với các biện pháp tự chăm sóc. Vật lý trị liệu và nẹp đầu gối cũng có thể giúp giảm đau đầu gối. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đau đầu gối có thể yêu cầu phẫu thuật sửa chữa.


Nguyên nhân: 

  Đau đầu gối có thể được gây ra bởi chấn thương, các vấn đề cơ học, các loại viêm khớp và các vấn đề khác.
+ Chấn thương: 
  Chấn thương đầu gối có thể ảnh hưởng đến bất kỳ các dây chằng, gân hoặc túi dịch (bursae) bao quanh khớp gối cũng như xương sụn và dây chằng các khớp. Một số chấn thương đầu gối thường bao gồm:




 Rách dây chằng 


   Chấn thương rách dây chằng trước. Chấn thương rách dây chằng trước - một trong bốn dây chằng nối xương ống quyển đến xương đùi. Chấn thương này đặc biệt phổ biến ở những người chơi bóng rổ hoặc đi trượt tuyết, bởi vì nó liên quan đến thay đổi đột ngột về hướng.




                                                                              Rách sụn

  Rách sụn chêm (torn meniscus). Sụn này được hình thành và hoạt động như một chất hấp thụ sốc giữa xương ống quyển và xương đùi. Nó có thể bị rách nếu đột nhiên xoay đầu gối trong khi mang trọng lượng trên nó.


Viêm bao hoạt dịch đầu gối (bursae). Một số chấn thương đầu gối gây viêm ở bao hoạt dịch, các túi nhỏ của chất dịch bên ngoài đệm đầu gối để liên gân và dây chằng trượt trơn tru trên các khớp.


Viêm gân bánh chè. Viêm gân là kích ứng và viêm của một hoặc nhiều dây chằng, dày sợi gắn cơ đến xương. Trượt tuyết và đi xe đạp dễ bị viêm gân bánh chè, nối cơ tứ đầu đùi trên mặt trước của đùi đến xương ống quyển.


+ Vấn đề cơ học


  Vỡ xương, sụn. Đôi khi chấn thương hoặc thoái hóa xương hoặc sụn có thể gây ra mảnh xương hay sụn vỡ ra và trôi nổi trong không gian chung. Điều này có thể tạo ra bất kỳ vấn đề, trừ khi không chuyển động khớp gối.

   Khớp gối hạn chế. Điều này có thể xảy ra từ một sụn bị rách. Khi một phần sụn vỡ bên trong khớp gối,  không thể thẳng hết đầu gối.

Trật khớp xương bánh chè. Điều này xảy ra khi xương hình tam giác (xương bánh chè) bao gồm mặt trước trên đầu gối, thường ra bên ngoài đầu gối. Có thể lệch và xương bánh chè có thể di chuyển quá nhiều sang phía bên.


Đau hông hay chân. Nếu có đau hông hay đau chân, có thể thay đổi cách đi bộ để giảm đau khớp. Nhưng thay đổi dáng đi có thể cản trở sự liên kết của xương bánh chè và gây áp lực hơn vào khớp gối. Trong một số trường hợp, vấn đề ở hông hay bàn chân có thể đau đến đầu gối. 


Biện pháp khắc phục đau đầu gối:

Các biện pháp tự chăm sóc cho đầu gối bị thương bao gồm:

                                   Nghỉ ngơi thư giãn, tinh thần thoải mái giúp giảm cơn đau

Nghỉ ngơi. Nghỉ ngơi sau những hoạt động bình thường sẽ giảm căng thẳng lặp đi lặp lại trên đầu gối, cho thời gian để chữa lành chấn thương và giúp ngăn ngừa thiệt hại thêm. Bị chấn thương nhẹ, Nghỉ ngới mộtt hoặc hai ngày có thể cần thiết. Thiệt hại nghiêm trọng hơn có thể sẽ cần một thời gian hồi phục lâu hơn.

Nước đá làm giảm đau, chống viêm 

Nước đá: hầu hết các chấn thương cấp tính, nước đá làm giảm đau và viêm. Một túi đông lạnh hiệu quả tốt khi nó trùm toàn bộ đầu gối. Cũng có thể sử dụng một gói đá bọc trong một chiếc khăn mỏng để bảo vệ da. Mặc dù liệu pháp đá nói chung an toàn và hiệu quả, không sử dụng nước đá lâu hơn 20 phút tại một thời điểm vì nguy cơ tổn hại đến dây thần kinh và da.


Nén ép. Điều này giúp ngăn ngừa sự tích tụ dịch trong các mô bị hư hại và duy trì ổn định và sự liên kết đầu gối. Hãy tìm một băng nén nhẹ, thoáng khí và chất tự kết dính. Nó sẽ chặt, đủ để hỗ trợ đầu gối mà không can thiệp vào lưu thông máu.

Nâng cao. Bởi vì dịch có thể sẽ tích tụ sau khi bị thương, nâng đầu gối có thể giúp giảm sưng. Hãy cố gắng đỡ chân bị thương trên gối hoặc ngồi trong một chiếc ghế tựa.

 Phòng chống:
Mặc dù nó không phải luôn luôn có thể ngăn ngừa cơn đau đầu gối, những gợi ý sau đây có thể giúp đỡ các thương tích và sự suy giảm khớp:
Giữ cân bằng. Duy trì trọng lượng khỏe mạnh là một trong những điều tốt nhất có thể làm cho đầu gối - mỗi pound tăng thêm đặt bổ sung trên các khớp xương, tăng nguy cơ chấn thương dây chằng và gân và viêm xương khớp.
Hãy mạnh mẽ, dẻo dai hơn. Bởi vì cơ yếu là nguyên nhân hàng đầu của chấn thương đầu gối, sẽ được hưởng lợi từ việc tạo sức mạnh cho cơ tứ đầu và gân hố khoeo (hamstrings) hỗ trợ đầu gối. Đào tạo giúp các bắp thịt xung quanh đầu gối làm việc cùng nhau hiệu quả hơn. Và bởi vì cứng cơ cũng có thể dẫn đến chấn thương. Hãy thử các bài tập linh hoạt.

Thay đổi cách tập thể dục. Nếu có viêm xương khớp, đau đầu gối mãn tính hoặc vết thương tái phát, có thể cần phải thay đổi cách  tập thể dục. Hãy xem xét chuyển sang bơi, hoặc các hoạt động tác động thấp khác - ít nhất là trong một vài ngày một tuần. Đôi khi chỉ đơn giản là hạn chế ảnh hưởng các hoạt động cao sẽ cung cấp cứu trợ.


Thứ Tư, 14 tháng 10, 2015

Có thể bạn chưa biết về KHỚP ?!




Khớp là vị trí các xương kết nối với nhau. Chúng là cấu trúc giúp chuyển động (trừ các xương sọ) và cung cấp sự nâng đỡ cơ học, được phân loại theo cấu trúc và chức năng. Khớp như là cầu nối, nối liền các xương ăn bám vào nhau góp phần tạo thành khung xương hoàn chỉnh giúp nâng đỡ, bảo vệ toàn bộ cơ thể và các cơ quan nội tạng.


                                                    Vị trí khớp trên cơ thể con người

 Các triệu chứng của bệnh xương khớp:
Có rất nhiều bệnh khớp đang hành hạ con người như: viêm khớp, viêm đa khớp, thoái hóa khớp, thoái hóa đốt sống cổ, vôi hóa cột sống, thoát vị địa đệm hay bất cứ một chấn thương đau nhức nào ảnh hưởng tới xương khớp cũng tạo ra những bệnh nguy hiểm cho xương khớp. Triệu chứng của căn bệnh này thì vô cùng đa dạng, tùy theo từng bệnh mà có những triệu chứng khác nhau. Dưới đây là tập hợp những triệu chứng và biểu hiện cơ bản của căn bệnh này:
                           
           
                                                       
                                                              Triệu chứng bệnh khớp

1/ Đau khớp: là triệu chứng chủ yếu và quan trọng nhất, thường là lí do buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh và điều trị. Có 2 kiểu đau khác nhau: đau kiểu viêm (đau do viêm) và đau kiểu không do viêm ( đau kiểu cơ học)
    Đau kiểu viêm: đau liên tục trong ngày, đau tăng lên về đêm và sáng, khi nghỉ ngơi không hết đau và chỉ giảm đau ít, thường gặp trong thấp khớp cấp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp nhiễm khuẩn, các bệnh của tổ chức liên kết....
    Đau kiểu không do viêm: đau tăng lên khi bệnh nhân cử động, giảm đau nhiều hay hết đau khi bệnh nhân nghỉ ngơi, thường gặp trong thoái hóa khớp, dị tật bẩm sinh...
                                                                 Đau khớp gối

2/  Sưng khớp: là triệu chứng quan trọng, biểu hiện của viêm ở màng hoạt dịch khớp, tổ chức phần mềm cạnh khớp, tràn dịch trong ổ khớp, tăng sinh màng hoạt dịch và sơ hóa tổ chức cạnh khớp dẫn đến biến đổi hình thể của khớp hoặc biến dạng khớp.
    Sưng khớp dễ phát hiện ở các khớp nông ngoại vi của chi trên hoặc chi dưới, còn các khớp cột sống, khớp háng,khớp vai nằm ở sâu khó phát hiện chính xác triệu chứng sưng khớp.
    Vị trí, số lượng: Có thể sưng một khớp, sưng vài khớp và sưng nhiều khớp. Sưng khớp có thể đối xứng 2 bên hoặc không đối xứng (sưng các khớp nhỏ đối xứng 2 bên hay gặp trong bệnh viêm khớp dạng thấp, sưng khớp lớn, khớp vừa, ở một hoặc vài khớp không đối xứng hay gặp trong bệnh thấp khớp cấp.
    Sưng khớp đốt bàn-ngón cái bàn chân một bên hoặc hai bên hay gặp trong bệnh Gút cấp tính.
Tính chất sưng khớp: sưng kèm nóng, đỏ, đau, đối xứng hay không đối xứng.

>> Diễn biến của sưng khớp:
   Di chuyển từ khớp này sang khớp khác-khớp cũ khỏi hoàn toàn trong thời gian ngắn< 1 tuần (hay gặp trong bệnh thấp khớp cấp).
   Tăng dần: Sưng khớp xuất hiện thêm ở các khớp mới, trong khi các khớp cũ vẫn sưng, đau kéo dài (hay gặp trong bệnh viêm khớp dạng thấp, Gút mạn tính...).
   Không di chuyển, cố định: Chỉ tổn thương ở một khớp hay vài khớp không chuyển sang các khớp khác.
   Hay tái phát: Sưng khớp tái đi tái lại nhiều lần ở cùng vị trí.
   Biến dạng: Là do hậu quả của những biến đổi đầu xương, dây chằng bao khớp làm lệch trục của khớp.
   Biến dạng thường đi kèm: Hiện tượng dính, hạn chế vận động hoặc dính hoàn toàn các khớp.
   Cột sống biến dạng có thể dẫn đến gù, vẹo, mất đường cong sinh lý (gặp trong bệnh viêm cột sống dính khớp, thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sống các bệnh nhân đang chữa bệnh vôi hóa cột sống và một số bệnh cột sống khác).
   Biến dạng bàn tay hình lưng dĩa, bàn tay gió thổi gặp trong bệnh viêm khớp dạng thấp.

3/ Các rối loạn vận động khớp: 
      Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng: hiện tượng cứng các khớp, khó cử động khớp khi mới ngủ dậy, phải sau một thời gian hoặc sau nhiều lần cử động thì khớp mới mềm mại trở lại. Thời gian cứng khớp kéo dài đến 1 giờ và thường ở các vị trí khớp cổ tay, bàn ngón tay, đôi khi khớp gối và khớp cổ chân. Dấu hiệu này tương đối đặc trưng cho viêm khớp dạng thấp. Cứng khớp đốt sống thắt lưng và lưng hay gặp trong viêm cột sốt dính khớp ở giai đoạn đầu.
      Hạn chế các động tác cử động khớp: tùy theo vị trí và mức độ tổn thương khớp mà có thể biểu hiện bằng: khó cầm nắm, hạn chế đi lại, ngồi xổm...
      Hạn chế vận động: có thể do nhiều nguyên nhân như: tổn thương khớp, tổn thương cơ, tổn thương thần kinh. Có thể kéo dài trong thời gian ngắn có phục hồi hoặc kéo dài không phục hồi.

Các bệnh chứng của khớp:
   + Viêm xương khớp
   + Thấp khớp
   + Viêm cứng khớp
   + Thoái hóa sụn
   + Viêm khớp
   + Viêm đa khớp
   + Thoái hóa khớp
   + Thoái hóa đốt sống cổ
   + Vôi hóa cột sống
   + Thoát vị đĩa đệm...

Nguyên nhân ảnh hưởng đến khớp
Mang vác nặng ảnh hưởng tới các khớp cột sống.

   + Do di truyền
   + Chế độ dinh dưỡng không hợp lí
   + Ngồi quá lâu, ít vận động
   + Thói quen không tốt
   + Lối sống không lành mạnh.
Đạp xe mỗi ngày giúp xương chắc khỏe

Bệnh lý cơ xương khớp thuộc nhóm bệnh phổ biến trong cộng đồng và ai cũng từng trong đời trải qua một lần đau nhức các cơ, xương, khớp. Triệu chứng đau nhức của cơ, xương, khớp tuy mơ hồ nhưng hàm chứa các nguyên nhân cần phải tìm hiểu rõ để có chế độ điều trị thích hợp. Hiểu biết về xương khớp sẽ phần nào giúp các bạn phòng tránh và rèn luyện cho bản thân mình lối sống tích cực, lành mạnh để sức khỏe luôn được đảm bảo tốt.


>>> xem thêm >>> Điều trị bệnh khớp